>>>Xem thêm: giá cà phê ngày hôm nay bao nhiêu
Cập nhật giá cà phê
Giá cà phê hôm nay ở khu vực Tây Nguyên giảm 200 đồng/kg. Tính chung toàn vùng, giá cà phê dao động trong khoảng 30.400 – 30.800 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tỉnh Lâm Đồng thấp nhất và cao nhất tại Đắk Lắk, theo giacaphe.com.
Giá cà phê tại các kho quanh cảng TP HCM giảm 13 USD/tấn xuống 1.367 USD/tấn.
Giá cà phê trong nước
TT nhân xô | Giá trung bình | Thay đổi | |||
---|---|---|---|---|---|
FOB (HCM) | 1.367 | Trừ lùi: +80 | |||
Đắk Lăk | 30.800 | -200 | |||
Lâm Đồng | 30.400 | -200 | |||
Gia Lai | 30.600 | -200 | |||
Đắk Nông | 30.600 | -200 | |||
Hồ tiêu | 37.000 | 0 | |||
Tỷ giá USD/VND | 23.170 | -10 | |||
Đơn vị tính: VND/kg|FOB: USD($)/tấn |
Giá cà phê robusta giao trong tháng 3/2020 giảm 1,3% xuống 1.260 USD/tấn. Giá cà phê arabica giảm 0,2% xuống 100,6 USCent/pound.
Theo báo cáo thị trường cà phê tháng 1/2020 của Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO), tổng sản lượng cà phê khu vực Nam Mỹ niên vụ 2019 – 2020 ước tính đạt 168,71 triệu bao, giảm 0,9%.
Dự kiến sản lượng thu hoạch thấp hơn ở châu Phi và Nam Mỹ, lần lượt giảm 2,3% xuống 18,19 triệu bao và 4,7% xuống 78,33 triệu bao.
Tuy nhiên, ở châu Á và châu Đại Dương, sản lượng ước tính khoảng 50,65 triệu bao, tăng 5,4% trong khi sản lượng từ Mexico & Trung Mỹ ước tính tăng 0,9% lên 21,54 triệu bao.
Cục Xuất nhập khẩu Việt Nam (Bộ Công Thương) cho biết theo số liệu của cuộc khảo sát lần thứ 4 của Công ty Cung ứng Quốc gia Brazil (Conab), sản lượng cà phê niên vụ 2019 – 2020 ước đạt 49,31 triệu bao, giảm 20% so với mức cao kỷ lục của Brazil 61,66 triệu bao niên vụ 2018 – 2019.
Mặc dù vậy, kết quả khảo sát lần này cho thấy, sản lượng cà phê niên vụ 2019 – 2020 đã tăng thêm 320.000 bao (tăng 0,6%) so với cuộc khảo sát lần thứ 3 công bố vào tháng 9/2019, ở mức 48,99 triệu bao.
Trong đó, sản lượng cà phê Arabica giảm, năng suất trung bình đạt 27,2 bao/ha, thấp hơn 17,8% so với niên vụ 2018 – 2019.
Cập nhật giá hồ tiêu
Giá tiêu hôm nay tại vùng Tây Nguyên và miền Nam không đổi, dao động trong khoảng 36.000 – 38.500 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu cao nhất ghi nhận tại Bà Rịa – Vũng Tàu và thấp nhất tại Gia Lai.
Tỉnh
/huyện (khu vực khảo sát) |
Giá thu mua
Đơn vị: VNĐ/kg |
---|---|
ĐẮK LẮK | |
— Ea H’leo | 37.500 |
GIA LAI | |
— Chư Sê | 36.000 |
ĐẮK NÔNG | |
— Gia Nghĩa | 37.500 |
BÀ RỊA – VŨNG TÀU | |
— Giá trung bình | 38.500 |
BÌNH PHƯỚC | |
— Giá trung bình | 38.000 |
ĐỒNG NAI | |
— Giá trung bình | 36.000 |
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Ủy ban Thương mại Quốc tế (ITC), nhập khẩu hạt tiêu của Trung Quốc trong 11 tháng năm 2019 đạt 10,7 nghìn tấn, trị giá 36,42 triệu USD, tăng 97,6% về lượng và tăng 41,8% về trị giá so với 11 tháng năm 2018.
Giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Trung Quốc trong 11 tháng năm 2019 đạt mức 3.403 USD/tấn, giảm 28,2% so với 11 tháng năm 2018.
Trong đó, giá nhập khẩu bình quân hạt tiêu của Trung Quốc từ Indonesia đạt mức 3.473 USD/tấn; Việt Nam đạt 2.573 USD/tấn; Malaysia đạt 3.530 USD/tấn; Brazil đạt 2.374 USD/tấn; Ấn Độ đạt 4.850 USD/tấn.
11 tháng năm 2019, Trung Quốc đẩy mạnh nhập khẩu hạt tiêu từ các thị trường Indonesia, Việt Nam, Brazil, Ấn Độ, Ý, Áo, nhưng giảm nhập khẩu từ Malaysia, Sri Lanka, Hồng Kông.